Đường dây nóng: 0983449277 - 0913303903 - 0912325336Thứ hai, 01/07/2024 02:39 GMT+7

Chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ mồ côi

Biên phòng - Sau tai nạn giao thông, cháu T. hàng xóm nhà tôi mồ côi cả cha và mẹ. Hiện, cháu sống cùng ông nội gần 80 tuổi đã già yếu. Họ hàng đều ở xa và hoàn cảnh kinh tế cũng khó khăn nên không hỗ trợ được cho hai ông cháu. Nhiều người khuyên ông cháu T. nên đề xuất với chính quyền địa phương để được hỗ trợ. Đề nghị Tòa soạn cho biết, cháu T. có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không? Nguyễn Hoa (Điện Biên)

Ảnh: minh họa

- Căn cứ theo các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:

Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó quy định các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi”.

Điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:

- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên”.

Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì “Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng”.

Theo quy định của pháp luật thì trẻ em mồ côi thuộc trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Trường hợp cháu T. mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông và đang được ông nội gần 80 tuổi chăm sóc thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định. Căn cứ theo quy định trên, trẻ em dưới 4 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp với hệ số 2,5 tương đương 900.000 đồng, trẻ em từ đủ 4 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp với hệ số 1,5 tương đương 540.000 đồng.

BBP

Bình luận

ZALO