Đường dây nóng: 0983449277 - 0913303903 - 0912325336Thứ hai, 01/07/2024 02:05 GMT+7

Lực lượng nào làm nhiệm vụ bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự?

Biên phòng - Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 2023, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định có 3 lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, trong đó, lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt.

Công trình quốc phòng và khu quân sự phải được quản lý, bảo vệ, bảo đảm bí mật, an toàn, đúng mục đích, công năng sử dụng, phù hợp với từng loại, nhóm công trình quốc phòng và khu quân sự. Phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là giới hạn không gian được thiết lập để quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; có thể bao gồm đầy đủ khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn hoặc chỉ có khu vực cấm hoặc chỉ có khu vực cấm và khu vực bảo vệ hoặc chỉ có khu vực cấm và vành đai an toàn. Đối với kho đạn dược, phạm vi bảo vệ gồm khu vực cấm và vành đai an toàn kho đạn dược; đối với hệ thống ăng ten quân sự, phạm vi bảo vệ gồm khu vực cấm và hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng ten quân sự.

1. Việc bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do lực lượng có thẩm quyền thực hiện, bao gồm:

- Lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt;

- Lực lượng của Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ;

- Lực lượng bảo vệ của ban, bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm:

- Lực lượng chuyên trách bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt và các công trình quốc phòng Nhóm I loại A không niêm cất, lấp phủ;

- Lực lượng bảo vệ của đơn vị đóng quân trực tiếp quản lý, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự;

- Lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương và Dân quân tự vệ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được giao quản lý, sử dụng trên địa bàn.

3. Người đứng đầu ban, bộ, ngành trung ương có trách nhiệm tổ chức lực lượng thuộc phạm vi quản lý để bảo vệ công trình sơ tán thời chiến của cơ quan mình; trường hợp không tổ chức được lực lượng bảo vệ thì bàn giao công trình cho Bộ Quốc phòng để bố trí lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương trực tiếp bảo vệ; khi cần sử dụng, Bộ Quốc phòng giao lại cho ban, bộ, ngành Trung ương bảo vệ theo quy định của Luật này.

4. Đối với người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:

- Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

- Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Đủ sức khỏe bảo đảm thực hiện nhiệm vụ;

- Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó, Nhà nước có chế độ, chính sách phù hợp cho các lực lượng quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; đồng thời nghiêm cấm hành vi cản trở, chống đối việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự để trục lợi, xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Thượng tá Phạm Thị Thanh Huế (Học viện Biên phòng)

Bình luận

ZALO