Đường dây nóng: 0983449277 - 0913303903 - 0912325336Thứ hai, 01/07/2024 02:04 GMT+7

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền

Biên phòng - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

Lực lượng BĐBP tuần tra đảm bảo an ninh biên giới biển, cửa khẩu cảng. Ảnh: haiphong.gov.vn

Nước ta có đường biên giới trên đất liền dài khoảng 5.044,806 km, tiếp giáp với 3 nước Trung Quốc, Lào và Campuchia. Hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền có vai trò quan trọng về kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; là cầu nối tăng cường hợp tác, củng cố tình hữu nghị với các nước láng giềng và là cửa ngõ giao thương, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thống kê theo báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, hiện nay trên biên giới đất liền có tổng số 117 cửa khẩu, bao gồm: 27 cửa khẩu quốc tế, 23 cửa khẩu chính (song phương), 67 cửa khẩu phụ và 77 lối mở biên giới. Ngày 21/11/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 112/2014/NĐ-CP; đây là văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ bản, toàn diện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới đất liền, tạo cơ sở pháp lý quan trọng, cần thiết để Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành chức năng và các địa phương có cửa khẩu biên giới đất liền tổ chức triển khai thực hiện.

Nghị định số 112/2014/NĐ-CP được thực hiện từ năm 2015 đến nay, đã góp phần quan trọng trong công tác xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới đất liền, như nhận thức, trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan chức năng đối với quản lý cửa khẩu biên giới được nâng cao, chấm dứt tình trạng mở cửa khẩu phụ, lối mở biên giới không đúng quy định; trang bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cửa khẩu từng bước được quan tâm, đầu tư, các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) nhìn chung đã được quy hoạch, xây dựng cơ bản; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu được quy định rõ ràng, cụ thể, hạn chế chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ; quy trình, thủ tục kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu được thực hiện thống nhất theo hướng hiện đại hóa, đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo chặt chẽ về yêu cầu nghiệp vụ, đồng thời tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu.

Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện, Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới đất liền tiến hành tổng kết đánh giá việc thi hành Nghị định. Kết quả cho thấy, bên cạnh những đóng góp tích cực nêu trên, một số quy định của Nghị định cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với văn bản pháp luật mới ban hành, đáp ứng yêu cầu phát triển của tình hình thực tiễn.

Bố cục Nghị định số 34/2023/NĐ-CP gồm 2 điều, cụ thể: Điều 1 - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2 014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Điều 2 - Quy định hiệu lực thi hành. Điều 1 - gồm 16 khoản, gồm các nội dung chính sau:

Sửa đổi khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền theo hướng: Bổ sung quy định “Một cửa khẩu biên giới có thể bao gồm một hoặc nhiều tính chất hoạt động: cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa” để phù hợp với thực tiễn cửa khẩu biên giới hiện nay (như các cửa khẩu Sông Tiền (An Giang), Thường Phước (Đồng Tháp) đều có 2 tính chất hoạt động: đường bộ và đường sông); Bổ sung cụm từ: “cửa khẩu đường thủy/cửa khẩu đường sông” sau “cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa” để phù hợp với tên gọi loại hình cửa khẩu này theo quy định của Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký năm 2009 và Hiệp định về Quy chế biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ký năm 1983. Đồng thời, đảm bảo phù hợp về loại hình cửa khẩu theo quy định của Luật Biên giới Quốc gia năm 2003. Bổ sung 1 khoản giải thích thuật ngữ “Quy hoạch cửa khẩu” để cụ thể hóa quy định về quy hoạch cửa khẩu theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017, làm cơ sở để xây dựng nội dung sửa đổi, bổ sung quy định về quy hoạch tại Điều 18 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.

Sửa đổi Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP theo hướng phân rõ 2 loại hình: Cửa khẩu và lối mở biên giới; bổ sung quy định loại hình “lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm hoặc cho các trường hợp qua lại biên giới khác theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu” để phù hợp với thực tiễn hệ thống cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Đồng thời, bổ sung quy định về áp dụng loại hình cửa khẩu, đối tượng xuất, nhập qua từng loại hình cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa trên từng tuyến biên giới thực hiện theo quy định của điều ước, thỏa thuận giữa Việt Nam với nước láng giềng, nhằm đảm bảo tính tương thích với điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu trên từng tuyến biên giới.

Sửa đổi trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu để phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội Biên phòng theo quy định tại các Điều 14, Điều 15 Luật Biên phòng Việt Nam; khoản 2, khoản 3 Điều 49 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; khoản 3, khoản 4 Điều 47 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và bổ sung trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu xây dựng quy chế phối hợp hoạt động trong thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung quy định trách nhiệm của Cơ quan Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan. Bổ sung quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu trong thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa quốc gia và thiết lập cơ chế hợp tác với cơ quan quản lý cửa khẩu hữu quan phía đối diện.

Sửa đổi điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Điều 20 và Điều 27 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Sửa đổi quy định phương tiện và người điều khiển phương tiện, người đi trên phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải tuân thủ các điều ước quốc tế về vận tải đường bộ thành tuân thủ các các điều ước quốc tế về vận tải.

Bổ sung quy định về “khu cách ly và xử lý động vật, sản phẩm động vật” để đáp ứng yêu cầu công tác kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới và quy định về việc xác định phạm vi lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa để phù hợp với việc mới bổ sung loại hình này tại dự thảo Nghị định. Bổ sung Thẩm quyền của Chính phủ quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới. Quy định về quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu (trên cơ sở điều chỉnh cơ quan chủ trì lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) từ Bộ Xây dựng sang Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, đồng thời bổ sung thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trong việc lập, thẩm định phê duyệt đối với quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) và quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới); Bổ sung Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng phối hợp tham gia khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và bổ sung Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới. Bổ sung quy định về việc bố trí dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong trường hợp điều ước quốc tế đó có quy định khác.

Sửa đổi quy định về thẩm quyền hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới theo hướng dẫn chiếu thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam. Điều chỉnh quy định về quy hoạch cửa khẩu tại Điều 18 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP: Điều chỉnh tên Điều từ “Quy hoạch cửa khẩu biên giới” thành “Quy hoạch cửa khẩu” để phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch và thống nhất với khái niệm “quy hoạch cửa khẩu” tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định. Điều chỉnh các nội dung quy định về thẩm quyền phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu, quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu từ Điều 18 về Điều 12 để tránh trùng lặp, phù hợp với tên của từng điều. Điều chỉnh tên gọi “quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc” thành “quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia”; đồng thời, điều chỉnh thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch tương ứng từ Chính phủ sang Thủ tướng Chính phủ. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ chức năng tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới; lập, thẩm định quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt và tổ chức công bố, cung cấp thông tin quy hoạch, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cửa khẩu theo các quy định của Luật Quy hoạch. Bổ sung quy định cụ thể về nội dung quy hoạch và trình tự tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch cửa khẩu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định. Bỏ quy định về quy hoạch hệ thống cửa khẩu từng tỉnh do loại quy hoạch này không tồn tại trên thực tế và hiện nay được tích hợp trong quy hoạch tỉnh.

Bổ sung nguyên tắc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới như sau: Bổ sung nguyên tắc mở, nâng cấp cửa khẩu phải phù hợp với thỏa thuận song phương về phát triển cửa khẩu giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới; đảm bảo tiêu chí về diện tích tối thiểu, tiêu chuẩn đường giao thông theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định. Bổ sung quy định trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ sẽ quyết định mở, nâng cấp các cặp cửa khẩu không nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội hoặc phục vụ yêu cầu cấp thiết khác. Bổ sung nguyên tắc Chính phủ quyết định mở lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa để phù hợp với việc bổ sung loại hình này tại khoản 2 Điều 1 Nghị định.

Bổ sung các loại hình “lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa; lối mở biên giới” vào tên Điều 20 để phù hợp với việc bổ sung loại hình “lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa” và điều chỉnh tách riêng loại hình “lối mở biên giới” ra khỏi loại hình cửa khẩu tại khoản 2 Điều 1 Nghị định;

Sửa đổi khoản 1 Điều 26 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Ngoại giao để phù hợp với những quy định mới về thẩm quyền quy hoạch cửa khẩu. Bãi bỏ điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong lập quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) để phù hợp với quy định mới về cơ quan chủ trì (Ủy ban nhân dân tỉnh) lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) tại khoản 10 Điều 1 Nghị định. Sửa đổi khoản 4 Điều 27 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu, Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện trách nhiệm điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền và bổ sung khoản 5 vào Điều 27 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong triển khai quyết định đầu tư các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng cửa khẩu trong thời gian không quá 36 tháng sau khi có Nghị quyết của Chính phủ về mở, nâng cấp cửa khẩu nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 31/7/2023.

CK

Bình luận

ZALO