Đường dây nóng: 0983449277 - 0913303903 - 0912325336Thứ hai, 24/06/2024 02:27 GMT+7

Thẩm quyền cấp và phân hạng giấy phép lái xe quân sự

Biên phòng - Giấy phép lái xe quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật (Bộ Quốc phòng) cấp và được phân thành các hạng: A1, A2, A3, B2, C, D, E, Fc, Fx.

Cán bộ Cục Kỹ thuật BĐBP kiểm tra xe quân sự trước khi lưu thông thực hiện nhiệm vụ. Ảnh: CTV

Khi điều khiển xe máy chuyên dùng (bao gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng tham gia giao thông đường bộ) thì người điều khiển xe máy chuyên dùng phải có các loại giấy tờ theo quy định, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Bằng hoặc chứng chỉ nghề điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo nghề cấp, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trong đó, giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ. Cục trưởng Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.

Giấy phép lái xe quân sự được phân hạng như sau:

- Hạng A1: Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc động cơ có công suất định mức tương đương.

- Hạng A2: Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1.

- Hạng A3: Cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe có kết cấu tương tự; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1.

- Hạng B2: Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe); ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg.

- Hạng C: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô vận tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2.

- Hạng D: Cấp cho người điều khiển xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C.

- Hạng E: Cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D.

- Hạng Fc: Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc; đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc.

- Hạng Fx: cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự.

Lưu ý: Người có Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D, E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo theo một rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có trọng tải không quá 750kg.

Do đó, chỉ những người được giao nhiệm vụ điều khiển xe quân sự, có giấy phép lái xe quân sự và các giấy tờ theo quy định mới được phép điều khiển những loại xe quy định cho từng hạng ghi trên Giấy phép lái xe quân sự. Người có Giấy phép lái xe quân sự phải có trách nhiệm giữ gìn, sử dụng đúng mục đích. Khi mất hoặc có sai lệch thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự phải báo cáo kịp thời cho với các cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định.

Quy định có liên quan được nêu tại Thông tư số 170/2021/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8 tháng 2 năm 2022), được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 86/2023/TT-BQP ngày 20 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 4 tháng 1 năm 2024).

Thượng tá Phạm Thị Thanh Huế (Học viện Biên phòng)

Bình luận

ZALO