Biên phòng - Bộ Quốc phòng; Đảng ủy - Bộ Tư lệnh BĐBP; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Đảng ủy, UBND, Ủy ban MTTQ, Hội Cựu chiến binh phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí Trung tướng Trần Linh
Sinh ngày 15 tháng 6 năm 1929
Nguyên quán: Phường Cự Khối, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Trú quán: Khu tập thể BĐBP - K9, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; cán bộ tiền khởi nghĩa; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị BĐBP; đã nghỉ hưu.
- Huân chương Độc lập hạng Nhì;
- Huân chương Quân công hạng Nhì;
- Huân chương Chiến công hạng Nhì;
- Huân chương Chiến thắng hạng Nhì;
- Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất;
- Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba;
- Huân chương Tự do hạng Nhất và Huân chương Hữu nghị của Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tặng;
- Huy chương Quân kỳ Quyết thắng;
- Huy chương Vì an ninh Tổ quốc;
- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 10 giờ 2 phút, ngày 26-4-2022, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Lễ viếng tổ chức từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ, ngày 11-5-2022, tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Lễ truy điệu vào hồi 9 giờ cùng ngày; an táng tại Nghĩa trang phường Cự Khối, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Trung tướng Trần Linh, nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị BĐBP
Đồng chí Trung tướng Trần Linh; sinh ngày 15-6-1929, tại phường Cự Khối, quận Long Biên, thành phố Hà Nội; trú quán: Khu tập thể BĐBP - K9, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; cán bộ tiền khởi nghĩa; vào Đảng ngày 8-7-1947; nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị BĐBP.
- Từ tháng 4-1945 đến tháng 3-1946: Tham gia Mặt trận Việt Minh ở địa phương, là Đội viên Thanh niên xung phong Phủ bộ Việt Minh Ninh Giang, Đội viên Thanh niên cứu quốc huyện Kim Thành, tỉnh Hải Hưng.
- Từ tháng 4-1946 đến tháng 7-1946: Nhập ngũ, là Đội viên Tuyên truyền vũ trang thuộc Tiểu đoàn Quảng Yên.
- Từ tháng 8-1946 đến tháng 12-1948: Được cử đi học lớp đào tạo Chính trị viên B, rồi bổ nhiệm giữ chức vụ Chính trị viên Trung đội thuộc Đại đội 5, Trung đoàn 42.
- Từ tháng 1-1949 đến tháng 12-1950: Chính trị viên Đại đội 243, Tiểu đoàn 11, Đại đoàn 308.
- Từ tháng 1-1951 đến tháng 12-1952: Trưởng Tiểu ban Tuyên huấn, rồi Chính trị viên phó Tiểu đoàn 11, Trung đoàn 141, Đại đoàn 312.
- Từ tháng 1-1953 đến tháng 5-1954: Chính trị viên Tiểu đoàn 11, Trung đoàn 141, Đại đoàn 312.
- Từ tháng 6-1954 đến tháng 3-1955: Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 209, Đại đoàn 312.
- Từ tháng 4-1955 đến tháng 9-1956: Trưởng ban Tuyên huấn Sư đoàn 312.
- Từ tháng 10-1956 đến tháng 8-1959: Phó Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 325 và được tuyển chọn cử đi học lớp đào tạo cán bộ Chính trị tại Học viện Chính trị ở Liên Xô 18 tháng (từ tháng 4-1958 đến tháng 9-1959).
- Từ tháng 10-1959 đến tháng 5-1964: Chủ nhiệm Khoa Công tác chính trị, Trường Chính trị trung cao QĐND Việt Nam.
- Từ tháng 6-1964 đến tháng 3-1966: Cán bộ biên soạn giáo khoa công tác chính trị trong QĐND Việt Nam.
- Từ tháng 4-1966 đến tháng 7-1966: Trưởng phòng Tổ chức, Trưởng ban Kiểm tra của Học viện Chính trị Quân sự.
- Từ tháng 8-1966 đến tháng 3-1969: Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Phòng không, Chính ủy Sư đoàn 375, Quân khu 4.
- Từ tháng 4-1969 đến tháng 5-1970: Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4.
- Từ tháng 6-1970 đến tháng 6-1979: Phó Chủ nhiệm Chính trị Học viện Chính trị Quân sự.
- Từ tháng 7-1979 đến tháng 8-1980: Chủ nhiệm Chính trị Binh đoàn 678, quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế giúp bạn Lào.
- Từ tháng 9-1980 đến tháng 6-1981: Được đi học lớp bổ túc cao cấp chiến dịch, chiến lược ở Học viện Quốc phòng.
- Từ tháng 7-1981 đến tháng 10-1985: Chủ nhiệm Chính trị BĐBP.
- Từ tháng 11-1985 đến tháng 4-1998: Phó Tư lệnh về Chính trị BĐBP.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12-1985, thăng quân hàm Trung tướng tháng 12-1992.
Tháng 5-1998, đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu.
Đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Tự do hạng Nhất và Huân chương Hữu nghị của Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tặng; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy chương Vì an ninh Tổ quốc; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng và nhiều hình thức khen thưởng cao quý khác.
BAN TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỒNG CHÍ TRUNG TƯỚNG TRẦN LINH
1. Trưởng ban
Đồng chí Trung tướng Đỗ Danh Vượng, Bí thư Đảng ủy, Chính ủy BĐBP.
2. Phó Trưởng ban
- Đồng chí Thiếu tướng Phùng Quốc Tuấn, Phó Chính ủy BĐBP, Phó Trưởng ban Thường trực.
- Đồng chí Đại tá Dương Quốc Toản, Phó Chủ nhiệm Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
3. Các Ủy viên
- Đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Anh Tuấn, Chủ nhiệm Chính trị BĐBP, Ủy viên Thường trực.
- Đồng chí Đại tá Trần Hải Bình, Phó Tham mưu trưởng BĐBP.
- Đồng chí Đại tá Võ Tiến Nghị, Phụ trách Cục Trinh sát BĐBP.
- Đồng chí Đại tá Đỗ Ngọc Cảnh, Cục trưởng Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm BĐBP.
- Đồng chí Đại tá Đỗ Ngọc Toàn, Cục trưởng Cục Cửa khẩu BĐBP.
- Đồng chí Thượng tá Nguyễn Đức Sỹ, Cục trưởng Cục Hậu cần BĐBP.
- Đồng chí Đại tá Vũ Khương, Cục trưởng Cục Kỹ thuật BĐBP.
- Mời đồng chí Đỗ Ngọc Sơn, Phó Trưởng ban Liên lạc truyền thống BĐBP tại Hà Nội.
- Mời đồng chí Đại tá Lê Văn Tân, Đoàn trưởng Đoàn Nghi lễ Quân đội.
- Mời đồng chí Đại tá Lê Trung Kiên, Trưởng ban Quản lý Nhà tang lễ Quốc gia.
- Mời đồng chí Trần Hạnh Kiểm, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban Mặt trận Khu tập thể BĐBP-K9, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Mời ông Trần Minh Tuấn, đại diện gia đình.